Thương nhĩ tử là một trong các vị thuốc quen thuộc hiện nay và được ứng dụng nhiều trong hỗ trợ và điều trị một số bệnh lý với các bài thuốc Y học cổ truyền.
- Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ một số bài thuốc chữa bệnh từ Nhân trần
- Những bài thuốc đông y trị bệnh từ vị thuốc thanh hao
- Sử dụng vị thuốc đông y rễ cỏ tranh điều trị bệnh về thận
Vị thuốc thương nhĩ tử có công dụng trị bệnh gì?
Vị thuốc thương nhĩ tử có các công dụng gì?
Dược sĩ Cao đẳng Dược tổng hợp nhiều nghiên cứu về công dụng dược lý của vị thuốc này cho thấy:
- Thương nhĩ tử có thể giảm cường độ co bóp của tim, giảm thân nhiệt, lợi tiểu
- Rễ cây thương nhĩ tử làm giảm đường huyết (thực nghiệm trên chuột cống trắng)
- Đơn thuốc chống dị ứng và nhiều vị thuốc cho thấy có công dụng kháng histamin của thương nhĩ tử
- Hợp chất xanthumin trong thương nhĩ tử có công dụng ức chế thần kinh trung ương
- Hoạt tính kháng viêm nhờ ꞵ-sitosterol-ꞵ-D-glucosid
- Nước hãm từ lá thương nhĩ tử làm tăng nhu động ruột trên thỏ và gây phong bế tim ếch
Thương nhĩ tử được sử dụng trị phong hàn đau đầu, chân tay đau co rút, phong tê thấp, đau khớp, mày đay, lở ngứa, mụn nhọt. Ngoài ra, người dân còn sử dụng loài cây này trị đau răng, đau họng, bướu cổ, nấm tóc, hắc lào, lỵ.
Trong y học cổ truyền, thương nhĩ tử được sử dụng phổ biến để làm thuốc sử dụng chống bướu cổ ở các vùng có bệnh. Cây còn sử dụng làm thuốc ra mồ hôi, hạ nhiệt, an thần, trị thấp khớp và cảm lạnh.
Quả và hạt phơi khô rồi tán nhỏ làm thành phần cho thuốc mỡ sử dụng ngoài da trong một số bệnh về da như eczema, ngứa, vết sâu bọ cắn và ghẻ. Dầu ép từ quả có thể trị bệnh về bàng quang, herpes và bệnh viêm quầng do liên cầu.
Liều sử dụng của thương nhĩ tử
Liều sử dụng thông thường của vị thuốc đông y thương nhĩ tử là bao nhiêu?
Thông thường, mỗi ngày có thể sử dụng 6 cho đến 12 gram quả hoặc 10 cho đến 16g cành và lá dưới dạng thuốc sắc, viên hoặc cao.
Vị thuốc thương nhĩ tử
Một số bài thuốc có thương nhĩ tử
Thương nhĩ tử được sử dụng trong các bài thuốc dân gian nào?
- Trị thấp khớp, viêm khớp
Thương nhĩ tử 20 gram, vòi voi 40 gram, lá lốt 20 gram, ngưu tất 10 gram. Bào chế thành chè thuốc, hãm với nước sôi rồi chia thành nhiều lần sử dụng trong ngày.
Thương nhĩ tử 12 gram, rễ cỏ xước 40 gram, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20 gram, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12 gram. Tất cả sao vàng, sắc đặc sử dụng. Sử dụng trong 7 cho đến 10 ngày.
- Trị phong thấp, tê thấp, tay chân co rút
Quả thương nhĩ tử 12 gram, giã nát rồi sắc nước sử dụng.
- Trị đợt cấp của viêm da tiến triển
Thương nhĩ tử 12 gram, ngưu tất 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 12 gram, cành dâu 12 gram, tỳ giải 12 gram, cà gai leo 12 gram, lá lốt 10 gram. Tất cả đem sắc sử dụng, mỗi ngày một thang.
- Trị phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt người hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang, đau trước trán hay đau trên đỉnh đầu
Thương nhĩ tử 12 gram, kinh giới 8g, bạch chỉ 8g, xuyên khung 6g, thiên niên kiện 6g. Sắc sử dụng.
- Trị đau răng
Quả thương nhĩ tử (liều vừa phải), sắc lấy nước rồi ngậm 10 phút xong nhổ đi. Làm nhiều lần trong ngày.
- Trị bướu cổ
Quả hay cây thương nhĩ tử, phơi khô rồi tán bột. Ngày sử dụng 4 cho đến 5g, dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút).
Nguồn: thuocviet.edu.vn