Bệnh tăng huyết áp là bệnh khá phổ biến trên thế giới, và chia ra làm 2 nguyên nhân chính là nguyên nhân tăng huyết áp thứ phát và nguyên nhân tăng huyết áp nguyên phát.
Có thể chia làm hai loại tăng huyết áp: tăng huyết áp thứ phát và tăng huyết áp vô căn nguyên phát.
Tăng huyết áp thứ phát:
- Nguyên nhân tại thận: viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mãn, thận đa nang, sỏi thận, bệnh mạch thận, U tăng tiết renin…
- Nguyên nhân nội tiết: cường Aldosteron, phì đại thượng thận bẩm sinh, hội chứng cushing, U tuỷ thượng thận, tăng calci máu, bệnh to đầu chi, cường giáp…
- Nguyên nhân khác: hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén, bệnh đa hồng cầu…
Tăng huyết áp nguyên phát:
- phần lớn ở người lớn tuổi không tìm thấy nguyên nhân; nhưng có nhiều yếu tố thuận lợi gây tăng huyết áp như:
- Yếu tố di truyền: gia đình có người cao huyết áp…
- Yếu tố biến dưỡng: chế độ ăn thừa muối ăn, thừa cân, xơ mỡ động mạch…
- Yếu tố thần kinh: tình trạng căng thẳng thần kinh kéo dài, stress…
- Yếu tố nội tiết: thời kỳ tiền mãn kinh, uống thuốc ngừa thai.
Triệu chứng lâm sàng:
- Triệu chứng cơ năng không đặc hiệu như: mệt mỏi, nhức đầu như mạch đập, hoa mắt chóng mặt, nóng phừng mặt, chảy máu cam, đau ngực, khó thở, rối loạn thị giác, nói khó ….
- Triệu chứng thực thể: Khám thường không phát hiện được tổn thương thực thể; đo huyết áp khi đó thấy trị số huyết áp > 160/90 mmHg (đo lập lại nhiều lần, nhiều thời điểm khác nhau, đúng kỷ thuật), và kèm theo một vài triệu chứng cơ năng.
Biện pháp phòng ngừa bệnh cao huyết áp
- Việc ăn uống để phòng tránh tăng huyết áp, điều mà cả thế giới cùng tập trung nghiên cứu để giúp ngăn ngừa số lượng bệnh ngày càng tăng.
- Đối với người bình thường thực hiện theo chế độ ăn thích hợp để phòng tránh bệnh được gọi là chế độ tiết thực. Còn đối với người mắc bệnh cần thực hiện đúng chế độ nầy; khẩu phần ăn hạn chế mặn(muối), hạn chế chất béo (mỡ động vật))….
- Viện nghiên cứu dinh dưỡng của Việt Nam đưa ra chế độ ăn khuyến cáo có chỉ tiêu dinh dưỡng như sau:
- Năng lương cung cấp từ 1800 – 1900 Kcalo.
- Chất xơ từ 30 – 40 g.
- Ít natri giàu kali như ăn nhiều trái cây màu xanh….
- Hạn chế chất uống kích thích như: rượu, bia….
- Tăng sử dụng thức ăn có tính an thần, lợi tiểu như: ngó sen, lá vong, là nhãn lòng, diếp cá, rể tranh, râu bắp, nước bắp luộc…..
- Lượng muối, mắm được dùng trong ngày là: 1 thìa cafê muối, 4 thìa cafê nước mắm.
Điều trị bệnh cao huyết áp
- Điều trị nguyên nhân: bệnh lý thận; bệnh lý nội tiết; thai nghén ……
- Điều trị triệu chứng: thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp ……
- Điều trị không dùng thuốc:theo các thầy thuốc Việt Nam tập luyện thể dục, chế độ ăn hạn chế muối, chống béo phì, chống stress …