Hoàng đằng là vị thảo dược quý hiếm của Y học cổ truyền, Đây được xem là liều thuốc “kháng sinh” từ thiên nhiên mang lại những hiệu quả hết sức diệu kỳ. Đặc biệt là trong các bài thuốc chữa tiêu chảy, viêm nhiễm ngoài da, thanh nhiệt …
- Bướm bạc – vị thuốc bí ẩn cùng tên loài bướm
- Cà độc dược: Cần thận trọng khi sử dụng
- Hạ khô thảo – vị thuốc kháng viêm, làm mát cơ thể
Cây hoàng đằng
Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
1.Tìm hiểu chung về Hoàng đằng
- Tên thường gọi: Nam hoàng liên, Dây vàng…Thích hoàng, vàng giang, vằng đằng…
- Tên khoa học: Radix Fibraurea. tinctoria Lour
- Họ khoa học: họ Tiết dê (Menispermaceae).
- Có 2 loài: Fibraurea recisa Pierre và Fibraurea tinctoria Lour
Mô tả đặc điểm thực vật:
*Loài Fibraurea recisa Pierre:
- Dạng dây leo to, rất dày, có thể vươn dài tới ngọn cây lớn. Thân cứng hình trụ, Có rễ và thân già màu vàng, vỏ ngoài nứt nẻ. Thân non nhẵn màu xanh lục.
- Lá mọc so le, dài 10 – 20cm, rộng 5 – 10cm, cứng, nhẵn. có phiến lá bầu dục, đầu nhọn, gốc lá tròn hay cắt ngang, có ba gân chính rõ. Mặt lá trên xanh sẫm bóng, mặt dưới nhạt, cuống dài 5 – 15 cm,
- Hoa màu vàng lục, nhỏ, đơn tính, khác gốc, mọc thành chùy dài ở kẽ lá đã rụng, phân nhánh 2-3 lần, dài 30 – 40cm. 3 lá đài ngoài nhỏ hình trái xoan, hơi nhọn, 3 lá đài trong khum rộng và dài hơn. Hoa đực có 6 nhị, hoa cái có 3 lá noãn.
- Quả loại hạch hình trái xoan, khi chín màu vàng, chỉ chứa một hạt dày hơi dẹt.Mùa hoa quả: tháng 3-7.
*Loài Fibraurea tinctoria Lour: có phần hơi khác:
- Lá dài hình tam giác, mũi nhọn rõ, phiến lá nham nhở,
- Cụm hoa cũng ngắn hơn, và ít phân nhánh.
- Mùa hoa quả: tháng 5-7.
2.Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
- Thảo dược có nguồn gốc từ Malaysia và các quốc gia Đông Nam Á. Đây là loại cây ưa bóng khi còn nhỏ, phát triển tốt ở những vùng có đất ẩm ướt. Riêng tại Việt Nam, loại thảo dược này được tìm thấy tương đối nhiều ở Nghệ An, các tỉnh Tây Nguyên và một số tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc.
- Dược liệu thường thu hoạch vào mùa thu, khoảng tháng 8-9 hằng năm.
- Phần thân già và rễ sau khi thu lấy về sẽ được đem cạo sạch lớp bần bên ngoài vỏ. Rồi tiến hành cắt thành từng đoạn ngắn 15 – 20cm, rồi đem đi phơi khô hoặc sấy khô và bảo quản dùng dần.
Bộ phận làm thuốc bào chế
Phần thân già và rễ của cây được sử dụng để làm vị thuốc.
Hoàng đằng phiến: dược liệu thái thành phiến vát, dày 1 – 3mm, phơi hoặc sấy khô.
Nếu là rễ và thân khô thì đem ngâm, ủ mềm rồi thái phiến vát như trên, đem phơi,sấy khô.
Hoàng đằng sao: đem hoàng đằng phiến đi sao tới khô vàng.
– Bột hoàng đằng: Sau khi phơi khô đem nghiền tán nhuyễn thành bột,
3.Mô tả Dược liệu Hoàng đằng
Theo cho biết giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội hoàng đằng là những đoạn thân và rễ hình trụ thẳng hoặc hơi cong, dài 10cm – 30cm, đường kính 0,5cm – 3cm. Mặt ngoài có màu nâu, có nhiều vân dọc và sẹo của cuống lá (đoạn thân) hay sẹo của rễ con (đoạn rễ).
Mặt cắt ngang có màu vàng gồm 3 phần rõ rệt: phần vỏ hẹp, phần gỗ có những tia ruột xếp thành hình nan hoa như bánh xe, phần ruột ở giữa tròn và hẹp.
Dược liệu cứng, khó bẻ gãy, vị đắng.
Bảo quản
Để nơi khô ráo, tránh ẩm hay mối mọt. Hoặc cho vào túi nylon để bảo quản
Thành phần hóa học
Có Hoạt chất là alcaloid mà hoạt chất chính là Palmatin 1 – 3,5%, Berberin và một ít jatrorrhizin, columbamin. Ngoài ra còn có tenophylloloside, fibleucinoside, fibleucine và fibraucine…
Hoàng đằng phơi khô
4.Tác dụng – Công dụng
*Theo Y học cổ truyền
- Có Vị đắng và tính hàn. Quy kinh Tâm, Can
- Tác dụng: thanh nhiệt, tiêu viêm, giải độc, sát trùng, thông tiện.
- Công dụng: chữa trị đau mắt, sưng viêm ruột, tiêu chảy, lỵ, sốt rét, lở ngứa ngoài da, viêm tai, bệnh về gan, nóng trong người…
*Theo Y học hiện đại
Tác dụng dược lý do hàm lượng hoạt chất berberin dồi dào trong nó.
- Làm giảm lượng chất béo triglyceride tích trữ tại gan, và làm giảm hàm lượng cholesterol xấu có trong máu.
- Tăng độ đàn hồi cho mạch máu, ngăn ngừa sự hình thành của các mảng xơ vữa.
- Giúp làm tăng khả năng giãn nở và co bóp của tim. Bảo vệ sức khỏe tim mạch, Cùng với đó, nó còn hỗ trợ duy trì hoạt động của thần kinh giao cảm tại tim.
- Ức chế vi khuẩn, giúp chữa trị chứng tiêu chảy hay viêm kết mạc mắt do nhiễm khuẩn.
Ngoài ra, palmatin cũng mang lại nhiều tác dụng khác:
- Palmatin HCl có tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn (Staphylococus) và liên cầu khuẩn (Streptococcus),
- Đối với các loại vi khuẩn khác như lỵ, thương hàn thì kết quả không thấy rõ rệt.
- Ức chế vi khuẩn đường ruột (Streptococcus và Staphylococcus aureus). Nhưng tác dụng yếu hơn các loại kháng sinh thông thường hiện nay.
- Palmatin có khả năng chống nấm, chủ yếu là các loại nấm gây viêm nhiễm âm đạo.
- Giúp chống rối loạn nhịp tim, làm hạ huyết áp ở những người huyết áp cao.
5.Ứng dụng từ chiết xuất hoạt chất của Dược liệu
Palmatin clorua chiết từ thảo dược này có thể dùng chữa đau mắt, ỉa chảy, lỵ.
Sau công trình nghiên cứu của GS.TSĐỗ Tất Lợi và cộng sự, panmatin clorua đã được Bộ Y tế cho sản xuất dưới dạng viên nén 0,02g và 5mg để chữa lỵ cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng của viên palmatin như sau:
- Người lớn dùng uống từ 4 đến 10 viên. Dạng viên 0,02g ngày
- Có thể tăng liều lên tới 20 – 30 viên/ngày.
Trẻ em dưới 3 tuổi nên dùng dạng viên 5mg.
- 1 tuổi uống từ 2 – 4 viên/ngày.
- 2 tuổi – 3 tuổi dùng 3 – 8 viên/ngày.
Bột Palmatin hoạt chất chính có trong Hoàng đằng
Cách dùng và liều dùng
Theo tin tức y dược tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Liều thường dùng cho 6 – 12 g/ngày, Dạng sắc nước uống hoặc nấu nước rửa dùng ngoài.
6.Một số bài thuốc kinh nghiệm hay
1.Trị đau mắt đỏ có màng
- Bài 1.Hoàng đằng 4g, Phèn chua 2g. Đem tán nhỏ các vị rồi chưng cách thủy với nước.Rồi gạn lấy nước trong và dùng để nhỏ mắt 2 lần/ngày
- Bài 2. Hoàng đằng 8g, Mật mông hoa 9g, Cúc hoa, Bạch chỉ,Long đởm thảo Kinh giới, Phòng phong, mỗi vị 4 g, Cam thảo 2 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống khoảng 3 – 5 thang
2.Chữa trị viêm tai có mủ
Hoàng đằng 20g, Phù phỉ 10g. Đem cả 2 vị tán thành bột mịn và trộn cho thật đều.Thổi bột thuốc vào 2 – 3 lần/ ngày sau tiến hành làm sạch mủ tai.
3.Trị viêm đường tiết niệu, viêm âm đạo, tiểu ra máu, viêm gan do virus
Hoàng đằng, Huyết dụ, Mộc thông mỗi vị 10 – 12 g.Đem sắc cùng với 1 lít nước đến khi còn 300 ml.Uống 3lần/ngày khi thuốc còn ấm, dùng 1 thang/ngày.
4. Chữa trị viêm ruột kiết lỵ
Hoàng đằng 14g, lá mô và cỏ sữa lá lớn mỗi vị 20g.Đem sắc với nước trong 20 phút. Dùng uống khi thuốc còn ấm. Uống 1 thang/ngày.
5. Chữa trị kiết lỵ, tiêu chảy
Dùng phần rễ hoàng đằng với lượng tùy ý.Đem tán dược liệu thành bột mịn. Có thể làm thành dạng viên cho dễ dùng.Uống 10g /ngày và uống chung với nước sôi ấm.
6. Chữa trị kẽ chân viêm lở chảy nước
Hoàng đằng15g và 10g kha tử.Đem giã nhỏ rồi cho vào ấm sắc lấy nước đặc.Dùng nước này để ngâm chân với tần suất 1 – 2 lần/ngày.
7. Chữa trị vàng da do bệnh gan
Hoàng đằng và cây xạ vàng mỗi vị 25g.Đem sắc lấy nước uống như nước lọc hằng ngày. Dùng 1 thang/ngày.
Hoàng đằng chữa bệnh vàng da
8. Chữa trị đau mắt sưng đỏ kèm chảy nước mắt
Hoàng đằng 8g, mật mông 9g, cúc hoa, kinh giới, long đởm thảo, phòng phong, bạch chỉ, mỗi vị 4g và 2g cam thảo.Đem sắc lấy nước uống trong ngày. Uống 1 thang/ngày, duy trì đều đặn 3 – 5 ngày.
9. Chữa trị nổi mụn nhiều do nóng trong người ở trẻ em
Dùng1 ít Hoàng đằng.Nấu lấy nước tắm cho trẻ từ 1 – 2 lần/ngày. Cần duy trì đều đặn đến khi khỏi hẳn.
7.Những lưu ý khi sử dụng
Theo cho biết Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur hoàng đằng có tác dụng trị bệnh rất hiệu quả, nếu sử dụng không đúng sẽ rất dễ gây ra tác dụng không mong muốn và phát sinh rủi ro. Ta cần chú ý đến sau:
+ Tuyệt đối không dùng cho những người mắc các bệnh có tính hàn (tay chân lạnh, lạnh run, rét, gặp lạnh đau tăng…).
+ Cẩn trọng khi dùng thảo dược này chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc.
Không nên thực hiện bài thuốc này ở nhà sẽ không đảm bảo vô khuẩn và rất dễ gây ra tình trạng bội nhiễm và rất nguy hiểm cho mắt
+ Không dùng cho Phụ nữ mang thai và cho con bú.
+ Không dùng cho người bị dị ứng với các thành phần của vị thuốc.
Hoàng đằng là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Với nhiều tác dụng quý mà dược liệu này đã được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn./.
Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung