Danh mục
Trang chủ >> Thuốc đông Y >> Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Trạch lan

Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Trạch lan

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
19 Tháng Một, 2018 Thuốc đông Y 439 Lượt xem

Trạch lan là một loại cây thuộc họ Cúc thường mọc hoang hay được trồng để làm rau ăn, ngoài ra trạch lan còn được xem là một vị thuốc Đông y với nhiều công dụng chữa bệnh hữu dụng.

Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Trạch lan

Bật mí công dụng chữa bệnh từ cây thuốc Trạch lan

Sơ lược thông tin về Trạch lan

Trạch lan hay còn được gọi với tên khác là Mần tưới hay Hương thảo, có tên khoa học là Eupatorium fortunei Turez. Đây là một dạng cây thảo sống nhiều năm, cao 30cm -100cm. Thân có lông tơ. Các cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình dải rộng, nhọn dài ở đầu, thon hẹp ngắn ở gốc, dài 5cm -12cm, rộng 2,5cm -4,5cm, mép lá có răng đều, nhẵn và có nhiều tuyến trên cả hai mặt, gân lá hình lông chim. Trạch lan thường ra hoa vào tháng 7-11 hàng năm, cụm hoa là ngù kép ở ngọn nhiều đầu hoa, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu tím nhạt, các cuống hoa bao phủ lông ngắn dày đặc, các lá bắc tròn tù. Quả bế, màu đen, quả ra vào tháng 9-12.

Theo Y học cổ truyền, Trạch lan có vị hơi đắng, cay, tính ấm, mùi thơm. Có tác dụng hoạt huyết, phá ứ huyết, thông kinh lợi tiểu. Dùng chữa kinh nguyệt không đều; phụ nữ sau sinh kém ăn, mất ngủ; mệt mỏi, giảm sưng đau do mụn nhọt và có tác dụng xua đuổi muỗi và dĩn hiệu quả.

Thành phần hóa học có trong cây Trạch lan

Theo chia sẻ của dược sĩ Lê Thị Thanh Nhàn hiện đang là giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM cho biết trong cây Trạch lan có chứa tinh dầu, trong đó chủ yếu có p-cymene, methyl thymol ether neryl aceatate, O-coumaric acid, lindelofine, taraxasteryl palmitate.

Bài thuốc chữa bệnh áp dụng với cây Trạch lan

Trạch lan là một loại cây thảo mọc tự nhiên hay được trồng làm rau ăn

Trạch lan là một loại cây thảo mọc tự nhiên hay được trồng làm rau ăn

  1. Tác dụng giảm sưng đau do mụn nhọt (mụn nhọt chưa mưng mủ): Lá Trạch lan tươi 50 g, rửa sạch, giã nát đắp nơi có mụn nhọt. Ngày đắp 2 lần vào buổi sáng và tối, mỗi lần 10-15 phút. Bài thuốc này giúp giảm sưng, đau do mụn nhọt nhanh chóng.
  2. Công dụng giải nhiệt, tiêu hóa tốt: Trạch lan 20 g (nên hái trước khi cây có hoa, thái nhỏ rồi sấy khô) hãm với nước đun sôi hoặc sắc với 300 ml nước còn 100 ml, uống hàng ngày.
  3. Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: Trạch lan, củ gấu, ích mẫu, ngải cứu, nhọ nồi, mỗi vị 20 g, tán mịn thành bột, rây thành bột mịn, trộn với bột gạo và đường kính (nấu thành sirô), làm thành viên bằng hạt lạc. Ngày uống 1 lần trước khi đi ngủ, mỗi lần dùng từ 15 – 20 viên. Dùng trong 10 – 15 ngày liền.
  4. Đắp chỗ sưng tấy, mụn nhọt chưa có mủ, chấn thương bầm dập: Trạch lan lá tươi 1 nắm (40 g) giã nát với muối đắp chỗ đau ngày 1 – 2 lần. Giải cảm do nắng nóng: Lá non mần tưới 100 g, nấu canh ăn trong ngày. Nên ăn khi canh còn nóng. Dùng trong 3 ngày.
  5. Trị rong huyết: Trạch lan 20 g, ké hoa vàng, chỉ thiên, mã đề mỗi loại dùng từ 15g– 20g, thái nhỏ sao vàng sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia uống 2 lần/ngày. Dùng trong 5 ngày.
  6. Phụ nữ sau sinh bị kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ: Trạch lan 20 g, mạch môn 20g, ngải cứu 10g, nhân trần 6g, rẻ quạt 4 g, vỏ quả bưởi đào khô 4 g, sắc lấy nước uống ngày 1 thang. Dùng trong 10 ngày liền.
  7. Giúp sạch gàu: Trạch lan tươi 25g, bồ kết (3-5 quả) đốt cháy, lá bưởi 20 g đun lấy nước gội đầu. Mỗi tuần nên gội 2 lần. Xua đuổi muỗi và dĩn: Lá Trạch lan tươi 20 g, rửa sạch, giã nát cho vào túi vải xát trực tiếp và tay, chân có hiệu quả tốt trong vòng 2-3 tiếng.

Ngoài những bài thuốc trên thì các giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y dược TPHCM còn cho biết nhân dân ta thường dùng lá Trạch lan non ăn sống, ăn gỏi như các loại rau thơm. Cũng dùng lá nấu canh ăn cho mát, giải nhiệt, giải cảm. Lá cũng dùng hãm uống lợi tiêu hóa, kích thích ăn ngon miệng và làm rau thơm.

Có thể bạn quan tâm

Các tác dụng đông y cơ bản của phèn chua

Phèn chua là tên gọi dân gian của muối sunfat kali nhôm (kali alum). Phèn …