Ô tặc cốt, hay mai mực, được lấy ra từ con cá mực còn gọi là mực nang, mực mai… Không chỉ là một thực phẩm bổ dưỡng, nó còn có nhiều tác dụng chữa bệnh ít ai ngờ, được sử dụng trong đông y. Thật đáng tiếc nếu chúng ta không biết mà bỏ qua vị thuốc này.
- Lý do khiến bạn chảy máu cam và cách phòng chống
- Lợi ích đáng kinh ngạc mà đậu nành mang lại
- Rau má loại rau dại được ví như “sâm xanh”
Ô tặc cốt vị thuốc từ loài mực
Hãy cùng GV trường Cao đẳng y dược Pasteur chúng tôi tìm hiểu ngay sau đây.
1.Ô tặc cốt là gì
Tên gọi khác: Cá mực, mai mực, hải phiêu tiêu
Tên khoa học Sepiella maindroni.
Thuộc họ Cá mực Sepiidae
2.Mô tả dược liệu
Mực là loài động vật thân mềm, không có xương sống, chúng thường sống ở vùng nước biển có độ mặn cao, vùng đáy biển có hình dạng lòng chảo lõm xuống giữa 2 cồn cát.
Mực thường sống thành từng bầy đàn, ở tầng nước đáy. Nó chỉ nổi lên tầng nước trên khi kiếm mồi. Chúng nguyjtrang rất tốt khi gặp kẻ thù tấn công, màu da nó luôn thay đổi theo màu môi trường xung quanh để ngụy trang, lẩn tránh kẻ thù và săn bắt con mồi. Khi bị tấn công, mực bơi giật lùi và phun mực ra làm vùng nước đen lại, kẻ địch không nhìn thấy, rồi lẩn trốn.
Mực thích ánh sáng và màu trắng. Chúng thường tập trung rất đông khi gặp ánh sáng .
Thức ăn của chúng là các loại trứng cá, tôm cá, phù du trong nước.
* Với tên gọi là Ô tặc cốt: ô là quạ, tặc là giặc, cốt là xương. ý là xương của giặc đối với quạ.
Theo các sách cổ, con mực thích ăn thịt chim, chúng thường sẽ giả chết để nổi lên phía trên mặt nước, chim tưởng là xác chết nên bay sà xuống mổ ăn, bị con mực lôi xuống nước để ăn thịt, bị ăn thịt nhiều nhất là loài quạ nên nó mới có cái tên ô tặc cốt hoặc một cái tên khác là Hải phiêu tiêu vì Mai mực thoạt nhìn khác giống với tổ con bọ ngựa mà lại 3 ngoài biển (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa)
3.Phân bố, đánh bắt
- Việt Nam là nước có đường bờ biển dài, nên mực được phân bố tại khắp nơi trên đường bờ biển, nhưng nhiều nhất là vùng miền Trung: Khánh Hòa, Quảng Nam – Đà Nẵng, Quảng Ninh, Hải Phòng (mực nang); Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa (mực ống), …
- Mùa khai thác mực từ tháng 3 đến tháng 9 là lúc mực bơi vào gần bờ để sinh sản, cao điểm từ tháng 4 đến tháng 6.
- Người ta thu hoạch mai mực từ mực đã đánh bắt và mai các con mực to bị chết ngoài khơi.
Ô tặc cốt
4.Bộ phận sử dụng
Là Mai của con mực hay còn gọi là Ô tặc cốt
5.Thành phần hóa học
Có chứa các muối canxi cacbonat, canxi photphat, muối natri clorua, các chất hữu cơ và chất keo.
6.Tác dụng của Ô tặc cốt
1.Theo Y học cổ truyền
Theo tài liệu thuốc đông y, ô tặc cốt có vị mặn, tính ôn. Quy vào 2 kinh can, thận.
Có tác dụng cầm máu dùng chữa ho ra máu, máu cam, đại trường xuất huyết, phụ nữ băng huyết, kinh bế, phụ nữ khí hư có màu đỏ, mắt mờ và thông huyết mạch, trừ hàn thấp,
Ngoài ra, còn được sử dụng theo kinh nghiệm để chữa viêm loét dạ dày xuất huyết, trẻ em chậm lớn, phụ nữ băng huyết, dùng bột rắc lên vết thương để cầm máu
Ô tặc cốt phơi khô làm dược liệu
2. Theo Y học hiện đại
– Kháng acid, giảm đau: Do có chứa những thành phần canxi cacbonat nên có tác dụng trung hòa axit dạ dày và có tác dụng làm giảm những triệu chứng ợ nóng. Bên cạnh đó, dược liệu còn có tác dụng giúp thúc đẩy quá trình giảm đau tại chỗ;
– Trong dạ dày: Ức chế kháng Cholinergic tiết acid;
– Cầm máu: Do có chứa thành phần pectin và một số hợp chất hữu cơ khác đóng vai trò như chất dịch dạ dày giúp bảo vệ thành dạ dày và ngăn chặn xu hướng bị tụ máu hay đông máu;
– Đóng vai trò khá quan trọng của sự lão hóa xương và Thúc đẩy quá trình làm lành xương khớp ;
– Làm tăng các thành phần Serotonin; Có tác dụng chống lại các bức xạ;
– Có tính hấp thụ các chất độc và vi khuẩn chảy máu, chất nhầy. mặc dù chúng không có tính kháng khuẩn
7.Cách sử dụng Ô tặc cốt
Sau khi bắt mực về, mổ lấy thịt ăn, giữ lại phần mai mực. Rửa sạch, rồi phơi khô. Khi dùng, cạo sạch vỏ cứng, tán bột nhỏ, hoặc cắt thành những thỏi nhỏ
8.Những bài thuốc kinh nghiệm từ ô tặc cốt
1.Chữa trị chảy máu dạ dày, trĩ xuất huyết, đại tiện ra máu, phụ nữ băng huyết
Chuẩn bị: ô tặc cốt 16g, Xuyến thảo 8g, cam thảo 4g, bạch thược , hoàng kỳ, bạch truật ,địa du, long cốt mỗi vị 12g và mẫu lệ 12g. tông thán và ngũ bội mỗi vị 6g, đem các vị sắc với nước. uống mỗi ngày/ 1thang.
2.Chữa trị chảy máu do chấn thương
Ô tặc cốt Phấn hoa tùng mỗi vị bằng lượng nhau.
Đem các vị tán thành bột mịn, thêm ít băng phiến, rồi trộn đều và rắc lên vết thương.
Có thể băng để tránh chảy máu nếu vết thương lớn.
3. Chữa trị loét dạ dàytá tràng, đau dạ dày và hội chứng tăng tiết dịch vị
- Bài thuốc 1: Ô tặc cốt 85g và bối mẫu 15g. Đem 2 vị tán bột mịn,uống 4g/lần với nước sôi để nguội. Nên dùng thuốc trước bữa ăn.
- Bài thuốc 2: Ô tặc cốt 80g Diên hồ sách 10g, và khô phàn 40g, mật ong 60g. Mật ong để riêng, đem các vị nghiền thành bột, sau đó trộn với mật làm thành viên.Uống 12g viên/lần trước khi ăn, uống 3 lần/ngày cho đến khi khỏi.
4.Chữa trị mụn nhọt
Dùng Ô tặc cốt một lượng vừa đủ.Đem tán bột mịn, Rồi đắp vùng mụn nhọt sưng đau. Làm đến khi nhọt khô và bong ra.
5.Chữa trị mắt kéo màng
Chuẩn bị: Ô tặc cốt và Băng phiến bằng lượng nhau.Tất cả dược liệu tán thành bột mịn, sau đó dùng que tăm bông lấy bột và chấm theo khóe mắt.
6.Chữa trị bạch đới
Dùng Ô tặc cốt 63g và Than quán chúng 30g, tam thất 8g, đem các vị tán thành bột mịn, dùng 12g/lần thuốc uống với nước đun sôi để nguội.
7.Chữa trị xích bạch đới
Ô tặc cốt và sơn dược mỗi vị 16g, Lộc giác sương, phục linh , bạch vĩ , bạch thược và mẫu lệ mỗi vị đồng lượng 12g.Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó làm thành hoàn. Uống, dùng khoảng 8 – 12g/lần.
8.Chữa trị viêm tai giữa chảy dịch/ mủ
Dùng ô tặc cốt 2g và Xạ hương 0.4g.
Đem tán thành bột các vị sau đó rây cho mịn.
Cần vệ sinh tai bằng oxy già trước khi sử dụng thuốc chấm vào tai.
9.Chữa trị loét âm hộ
Dùng Ô tặc cốt với Lòng đỏ trứng gà, đốt tồn tính ô tặc cốt, Rồi trộn đều với lòng đỏ trứng và thoa vào vết loét.
10.Chữa trị Ho ra máu:
Dùng Ô tặc cốt tán nhỏ, dùng uống 4 đến 5 lần/ngày, mỗi lần 1 đến 2 gram cùng với nước sắc 10 – 20 gram bạch cập sắc với 300ml nước.
9.Những lưu ý khi dùng bài thuốc từ ô tặc cốt
Theo giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Khi sử dụng bài thuốc từ dược liệu Ô tặc cốt, bạn cần chú ý những thông tin sau:
- Nếu sử dụng bài thuốc từ ô tặc cốt lâu ngày dễ sinh táo bón. Có thể bổ sung các loại dược liệu có khả năng nhuận tràng hoặc uống nhiều nước và tăng cường bổ sung chất xơ.
- Không nên dùng dược liệu này cho người nhiệt vượng và âm suy.
- Cần tránh sử dụng dài ngày cho bệnh nhân gout. Vì Ô tặc cốt có chứa một lượng đạm nhất định,
- Cần thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai. vì ô tặc phối hợp một số dược liệu khác sẽ có tính nóng.
Ô tặc cốt là vị thuốc dễ tìm kiếm, phương pháp bào chế bảo quản chúng lại đơn giản. Chúng có những tác dụng và bài thuốc hay chữa trị được nhiều bênh tât. Tuy nhiên, khi sử dụng nó cũng cần thận trọng và tránh những dùng cho những đối tượng phụ nữ có thai, người có bệnh gout, người nhiệt vượng và âm suy. Chính vì vậy, người trước khi sử dụng dược liệu này cần có sự tư vấn từ thầy thuốc chuyên môn./.
DsCKI.Nguyễn Quốc Trung
XEM THÊM: THUOCVIET.EDU.VN