Danh mục
Trang chủ >> Tin Tức Y dược >> Sức khoẻ làm đẹp >> Cà độc dược: Cần thận trọng khi sử dụng

Cà độc dược: Cần thận trọng khi sử dụng

1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, average: 5,00 out of 5)
Loading...
2 Tháng Tám, 2022 Sức khoẻ làm đẹp, Tin Tức Y dược 145 Lượt xem

Cà độc dược là vị thuốc giúp làm giảm say xe, giảm đau nhức xương khớp và chữa được cảm lạnh, sốt cao. Ngoài ra cây thuốc này còn có tác dụng chữa trị hen phế quản, hen suyễn và một số bệnh lý khác.

Cây cà độc dược vị thuốc làm giảm say xe

Hãy cùng tôi khám phá ngay vị thuốc từ cây dược liệu này nhé!

1.Mô tả chung về dược liệu

  • Tên khác: Dương kim hoa, Mạn đà la.
  • Tên khoa học: Datura metel. Họ: Cà (Solanaceae).

1.Đặc điểm thực vật

Theo cho biết Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đặc điểm là cây thảo, sống lâu năm, phần gốc của thân cây hóa thân gỗ, cao khoảng 0.8 – 1.5 m. Có thân nhẵn và cành non màu tím hay xanh lục, có những lông tơ ngắn.

Lá mọc so le, Phiến lá hình trứng dài 10 – 16 cm, rộng 4 – 10 cm, có gốc lá lệch, ngọn lá nhọn, mép lá nguyên thường lượn sóng hoặc hơi xẻ 3 – 4 răng cưa; mặt lá lúc còn non có nhiều lông, sau rụng dần.

Hoa to, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống lá dài 1 – 2 cm, Hoa có hình giống hoa loa kèn, mọc đứng và mọc đơn ở kẽ lá. đài hoa hình ống có 5 gân nổi lên rõ rệt, dài 5-8 cm, rộng 1,5 – 2 cm. Khi hoa đã héo, một phần còn lại trưởng thành cùng với quả giống hình cái mâm. Tràng hoa to, hình phễu có màu trắng hoặc tím..

Quả có hình cầu, mặt ngoài có gai, khi còn non có màu xanh, già có màu nâu. Khi già chín, quả nở thành 4 mảnh.

Hạt có màu nâu vàng và nhăn nheo.hình trứng, dẹt, màu vàng đen, dài 3-5mm, dày 1mm.

* Dựa vào màu sắc của thân cây và hoa người ta chia ra nhiều dạng cà. Ở Việt Nam hiện nay có 3 dạng cây cà độc dược:

– Datura metel L. forma alba: Cây có hoa trắng, thân xanh, cành xanh

– Datura metel L. forma violacea: Cây có hoa đốm tím và cành thân tím.

– Dạng lai của 2 dạng trên.

2.Phân bố, thu hái, chế biến

  • Theo tin tức y dược cây Cà độc dược mọc hoang khắp Việt Nam, Lào, Campuchia, Ấn Độ, Malaixia, Trung Quốc… được dùng làm thuốc và làm cây cảnh. Ở ViệtNam, cây được trồng nhiều ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghê An, Hà Tĩnh. Thái Bình, Ninh Thuận…
  • Thu hái:

+ Hái lá cây, đặc biệt là lá bánh tẻ thường hái vào lúc cây sắp hoặc đang ra hoa.

+ Hoa thường hái vào mùa thu từ 8-10.

+Hạt lấy ở những quả đã chín ngả mầu nâu.

  • Chế biến: Sau thu hoạch xong, hoa và lá được đem sấy hoặc phơi nhẹ.
  • Bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ẩm.

3.Bộ phận dùng:

Bộ phận sử dụng: hoa, lá và hạt.

– Hoa (Flos Daturae metelis): phơi hoặc sấy khô

– Lá  (Folium Daturae metelis): phơi hoặc sấy khô (hay dùng nhất)

– Hạt (Semen Daturae metelis): phơi hoặc sấy khô.

2.Thành phần hóa học

Hầu hết các bộ phận của cây đều có chứa alcaloid, alcaloid chính là L – scopolamin (= hyoscin), ngoài ra còn có atropin, hyoscyamin, norhyoscyamin.

Hàm lượng alcaloid toàn phần ở lá 0,1 – 0,6%, rễ: 0,1 – 0,2%, hạt: 0,2– 0,5%, quả: 0,12%, hoa: 0,25 – 0,60%.

3.Tác dụng dược lý

* Theo y học cổ truyền

  • Cà độc dược có vị cay, tính ấm và độc. Được quy vào 2 kinh phế và vị.
  • Tác dụng: khử phong thấp, trị hen suyễn. Dùng ngoài để chữa trị vùng da tê dại do hàn thấp, mụn nhọt. Người thể lực yếu không nên dùng.

* Theo y học hiện đại

Cà độc dược được xếp vào nhóm dược liệu độc, Theo thông tư 42/2017/TT-BYT của Bộ Y tế, với liều lượng nhỏ cũng có thể gây nguy hại cho tính mạng.Vì vậy cần cẩn trọng trong quá trình chỉ định sử dụng

1.Tác dụng chủ yếu của thảo dược này là tác dụng của hyoxin và atropine

Atropine làm giãn đồng tử ở mắt, tăng nhãn áp. Làm giảm tiết nước bọt, mồ hôi, dịch vị, dịch ruột. làm giãn phế quản khi phế quản bị co thắt hoặc phó giao cảm bị kích thích. Nó ít tác động lên nhu động ruột và co thắt ruột.

Liều độc có thể làm ức chế, tê liệt thần kinh trung ương.

Hyoxin tác dụng gần giống atropine.  Có thời gian giãn đồng tử ngắn hơn.

Với liều độc của hyoxin làm ức chế thần kinh trung ương.

Hyoxin thường phối hợp cùng với atropine trong khoa thần kinh để chữa trị chứng co giật do Parkinson, chống say tàu xe, làm thuốc êm dịu thần kinh.

Cà độc dược để chữa co giật trong bệnh Parkinson

2.Tác dụng kháng nấm Aspergillus

Đều vô hại hầu hết các chủng nấm này, nhưng ở những người có hệ thống miễn dịch yếu, có thể gây ra các bệnh nghiêm trong nhưng chỉ mốt số ít. Như  bệnh phổi tiềm ẩn hoặc người hen suyễn khi hít bào tử nấm.

3.Các tác dụng khác

Ngoài những tác dụng trên, dược liệu này còn được ứng dụng nhiều trong ngành nông nghiệp như: làm thuốc trừ sâu sinh học, thuốc chống nấm trên cây, thuốc tiệu diệt nhện rệp, diệt mối…

Thảo dược này còn có tác dụng xua đuổi muỗi và côn trùng: muỗi trung gian truyền bệnh sốt rét Anopheles stephensi  muỗi vằn gây sốt xuất huyết Aedes aegypti,  và muỗi gây viêm não Nhật Bản .

4.Một số bài thuốc chữa bệnh hay theo kinh nghiệm dân gian

1.Chữa trị đau nhức xương khớp

  • Dùng cả cây cà độc dược đem rửa sạch, phơi khô và ngâm với rượu.
  • Rươu sau 10 ngày ngâm, dùng thoa đề lên vùng xương khớp bị đau nhức.
  • Kiên trì dùng một khoảng thời gian ngắn giúp giảm đau.

2.Chữa trị đau thần kinh tọa

  • Dùng một nắm lá độc dược đem hơ nóng trên lửa rồi đắp vào vùng bị đau.
  • Mỗi ngày đắp 1 lần, dùng liên tục trong 1 tuần cơn đau do thần kinh tọa gây ra sẽ được đẩy lùi.

3.Chữa trị hen suyễn và ho

Dùng lá cà độc dược phơi khô. Sau đó cho vào giấy và cuộn lại như điếu thuốc lá rồi hút. Mỗi ngày chỉ hút khoảng 1 gram. Lưu ý, nếu có triệu chứng bị ngộ độc nên dừng hút ngay.

4.Chữa trị mụn nhọt gây sưng đau

Dùng lá cà dược ngâm rượu và đắp lên nốt mụn, giúp giảm sưng và đau.

5.Chữa  trị nôn mửa

Dùng lá cà dược tươi đem rửa sạch và ngâm rượu.Uống khoảng 15 giọt/ngày

6.Chữa viêm xoang

Sử dụng 3 – 4 lá cà dược đem rửa sạch, thái nhỏ và cho vào lon bơ trống, đậy kín. Sau đó cho lon lên bếp và đun dưới lửa nhỏ cho khói bay lên. Rồi dùng giấy cuốn thành hình phễu, đầu to đưa vào nơi khói bốc lên và đầu nhỏ đặt lên mũi. Hít bằng mũi và thở ra bằng miệng trong vòng 2 – 6 phút.

Thực hiện đều đặn liên tục 2 lần/ ngày, sau 30 ngày sẽ thấy triệu chứng bệnh thuyên giảm.

5.Dạng dùng và liều dùng

– Bột lá (độc A): Dùng cho người lớn 0,1g/lần; 0,2 – 0,3g/24 giờ

– Cao lỏng 1/1 (độc A); 0,1g/lần; 0,2 – 0,3g/24 giờ

– Cao mềm (độc A) 0,01g/lần; 0,03g/24 giờ.

– Cồn 1/10 (thành phần giảm độc A): 0,5g/lần; 1 -2 g/24 giờ

+ Dùng hoa hay lá cà dược được thái nhỏ, phơi khô cuốn vào giấy hút như thuốc lá.

Ngày hút 1 – 1,4g trước khi lên cơn hen.

+ Dạng thuốc sắc: Dùng 50 – 100 mg hoa lá khô.

Là dược liệu độc, nên hết sức cẩn trọng trong quá trình chỉ định và dùng thuốc. Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ với các triệu chứng nêu khác nhau, thuốc có thể gây nhiều phản ứng phụ khác nhau. Do đó, nếu gặp phải bất kỳ biểu hiện bất thường nào sau khi dùng thảo dược này, nên ngưng sử dụng và đến ngay bệnh viện để bác sĩ kiểm tra.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng cần lưu ý

6.Những lưu ý khi sử dụng

Theo cho biết giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội khi sử dụng cà độc dược làm thuốc điều trị, nên lưu ý những điều sau:

  • Không nên sử dụng cho người có tiền sử dị ứng với cà độc dược
  • Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy bất kỳ biểu hiện khác thường nên ngưng dùng và đến ngay bệnh viện để bác sĩ kiểm tra

Một số người có các bệnh sau không được dùng Cà độc dược:

  • Bệnh tim mạch: Tăng huyết áp, suy tim, bệnh mạch vành.
  • Bệnh nhãn khoa: Tăng nhãn áp.
  • Bệnh tiêu hóa: Táo bón, tắc ruột, nhiễm trùng tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá tràng.
  • Phụ nữ có thai, cho con bú.
  • Cà độc dược được xếp vào danh sách thuốc độc bảng A. Do vậy, không nên tự ý sử dụng khi chưa có hướng dẫn từ thầy thuốc chuyên môn
  • Khi bị ngộ độc cà độc dược (Atropin) nên ngưng dùng thuốc và nhanh chóng loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể bằng cách dùng nước chè đặc để gây nôn và rửa dạ dày. Hoặc đưa bệnh nhân nhanh chóng chuyển đến bệnh viện cấp cứu.

Cà độc dược là thảo dược có chứa độc. Tác dụng và công dụng của nó gần giống với cây Benladon. Mà trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp – Mỹ đã được dùng thay thế benladon.

Là loại thảo dược dùng chữa ho, hen suyễn, làm thuốc giảm đau trong các trường hợp viêm loét dạ dày hành tá tràng, đau quặn ruột hay các cơn đau thắt khác, buồn nôn khi đi tàu xe, máy bay, làm thuốc chống say sóng. Ngoài ra, y học cổ truyền dùng dược liệu này chữa đau cơ, tê thấp cước khí. Dùng ngoài đắp vào mụn nhọt có tác dụng giảm đau nhức.

Cà độc dược là loại thảo dược thuộc nhóm dược liệu độc, nên việc sử dụng nhất thiết phải có sự chỉ định, theo dõi kỹ của bác sĩ và thầy thuốc có kinh nghiệm, tuyệt đối không được tự ý đốt hít hay sắc nước uống./.

Ds.CKI. Nguyễn Quốc Trung

Xem thêm:thuocviet.edu.vn

Có thể bạn quan tâm

Những công dụng hạt bí ngô bạn nên tham khảo

Chúng ta  ai cũng đều biết đến hạt bí ngô nhưng những công dụng quý …